Thứ Hai, 20 tháng 2, 2012

Thay đổi tính năng tự động tích hợp của Google+


Nếu sử dụng Google trong thời gian gần đây, chắc hẳn mọi người đều có thể dễ dàng nhận ra rằng Google+ đã tự động kết nối tới các kết quả trả về từ Google Search. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn một số bước cơ bản để tùy chỉnh, thay đổi các thiết lập này. Tính năng tự động tích hợp của Google+, hay còn gọi là Search, plus Your World, hoặc cá nhân hóa kết quả tìm kiếm... có một vài hình thức nhất định, không chỉ hiển thị thông tin cá nhân mà còn đi kèm với những trang Google+ phổ biến, ngay cả khi người dùng chưa đăng nhập vào tài khoản của họ.

Tắt bỏ chức năng Personalized Search:

Thực hiện bất kỳ thao tác tìm kiếm thông tin nào với Google, có thể chúng ta sẽ nhận được kết quả như hình dưới:
Personalized Search
Nhấn vào biểu tượng nút Hide Personal Results, nhưng các bạn vẫn nhìn thấy kết quả đã được cá nhân hóa mỗi lần mở trình duyệt và tìm kiếm bằng Google.
Hide Personal Results
Hoặc tắt bỏ hoàn toàn từ màn hình chính Search Settings của Google:
Hide personal results
Và chọn Do Not Use Personal Results trong trang hiển thị tiếp theo:
chọn Do Not Use Personal Results
Sau đó, nhấn Save để lưu lại sự thay đổi. Nếu đã tắt bỏ cookies trong trình duyệt thì các bạn cần kích hoạt trở lại để Google ghi nhớ sự thay đổi này.
nhấn Save

Focus on the User:

Sau khi tắt bỏ tính năng trên, chúng ta vẫn nhìn thấy thanh sidebar People and Pages on Google+ thỉnh thoảng hiển thị, tương ứng với các trang Google+ phổ biến có liên quan tới thông tin tìm kiếm, nhưng liệu Google+ có thực sự là trang social networking tốt nhất hiện nay?
Tuy nhiên, có một dự án đã được thành lập với tên gọi Focus on the User lại không nghĩ như vậy. Thay vì việc chỉ giới thiệu người dùng với Google+, hệ thống này sẽ hiển thị toàn bộ các trang social networking phổ biến và tiện lợi nhất, trong đó bao gồm Facebook, Twitter, YouTube...
Focus on the User
Trước tiên, các bạn sẽ phải kích hoạt thanh toolbar bookmark. Trong Firefox, nhấn chuột phải vào thanh toolbar và chọn Bookmarks Bar, còn trong Chrome thì làm như hình dưới:
chọn Show bookmarks Bar
Sau đó, nhấn đường dẫn Try a More Relevant Google trên trang Focus on the User, kéo và thả đường dẫn don’t be evil (như hình dưới) vào thanh bookmark:
Mỗi khi nhìn thấy kết quả Google+ trên Google, hãy nhấn don’t be evil để Google hiển thị các trang social networking phù hợp với thông tin tìm kiếm đó:
sử dụng chức năng don’t be evil
Cơ chế hoạt động của quá trình này như thế nào? Hệ thống bookmarklet này sẽ quét qua toàn bộ kết quả tìm kiếm trả về từ Google để tìm kiếm tài khoản người dùng, lựa chọn trang social networking có mức ranking cao nhất. Hay nói theo cách khác thì Google đã biết sẵn về các trang social networking tốt nhất hiện nay, nhưng vẫn ưu tiên Google+ trên tất cả.

Ẩn thông báo của Google+

Nếu đã đăng nhập vào tài khoản Google, thì rất dễ dàng nhận thấy rằng hệ thống luôn hiển thị thông báo “giám sát” người dùng của Google như hình dưới:
Ẩn thông báo của Google+
Và trên thực tế, Google không hề có bất kỳ tùy chọn nào để tắt bỏ những thông báo đó, nhưng với extension Hide Google+ Notification dành cho Chrome hoặc Google Plus Notification Hider đối với trình duyệt Firefox, chúng ta có thể dễ dàng ẩn những thông tin đó của Google:
sử dụng extension
Sau khi cài đặt extension, các bạn sẽ không còn thấy các thông tin notification như trước nữa, trừ khi truy cập vào Google+
Chúc các bạn thành công!

Xem truyền hình miễn phí từ Chrome


Đầu tiên, bạn tải và cài đặt TV For Google Chrome tại đây.
 
 
Sau khi cài đặt, biểu tượng TV sẽ xuất hiện thường trực bên cạnh thanh địa chỉ. Từ biểu tượng này, bạn có thể xem toàn bộ danh mục kênh truyền hình trên khắp thế giới, phân chia theo tên quốc gia (Countries) và thể loại (Categories).
 
 
Muốn xem kênh nào, bạn chỉ việc chọn tên kênh đó từ danh mục. Các kênh truyền hình Việt Nam gồm: 24 Tvonline, HTV1, HTV2, iTV, THVL1, THVL2, Soc Trang TV, Quang Nam TV,…
 
 
Để xem nội dung video toàn màn hình, bạn chỉ việc nhấn đôi chuột lên khung trình chiếu.
 
 
Trong trường hợp không thể xem được nội dung truyền hình do chưa cài đặt Windows Media Player Plugin, bạn chỉ việc tải plugin này về và cài đặt tại đây.
 
 
Trong nhóm Categories có một nhóm kênh khá đặc biệt, đó là World Live Webcam. Nhóm này chứa các kênh video được ghi hình trực tiếp từ khắp nơi trên thế giới bằng webcam, giúp bạn có thể theo dõi diễn biến thực tế tại một địa điểm cụ thể.
 

Tìm ra những video mới lạ trên Youtube

Chắc hẳn mỗi người dùng khi truy cập vào Youtube đều có một “phong cách” xem video riêng biệt. Chẳng hạn đối với người đam mê nhạc Hàn, phần lớn thời gian trên Youtube dùng để xem MV ca nhạc của thần tượng. Hay với những ai yêu thích hiphop – môn nghệ thuật đường phố sẽ có thể dành cả buổi ngồi xem đi xem lại các video của các nhóm nhảy nổi tiếng. Tuy nhiên, tại sao bạn không thử “đổi gió” với những video theo chủ đề khác theo những cách dưới đây:
 
Xem xu hướng trên Youtube
 
 
Người dùng có thể xem xu hướng (Trend) trên Youtube để cập nhật những video mới nhất, tin cậy nhất vừa cập nhật từ cộng đồng mạng trên khắp thế giới, với đủ các sắc thái văn hóa khác nhau. Hơn thế nữa, mục “xu hướng” giúp bạn ngay lập tức xem được những đoạn phim đang nóng hổi ở các khu vực, vùng miền khác nhau, của mọi độ tuổi và giới tính. Điều đó đồng nghĩa với việc bạn đọc đã có một nơi để “đổi gió” trên Youtube rồi.
 
Sử dụng công cụ Yoube Disco
 
 
Youtube Disco là công cụ Youtube xây dựng nhằm giúp người dùng tìm kiếm những kênh (channel) âm nhạc chính thống của các ca sĩ nổi tiếng trên thế giới, chứ không phải qua những kết quả tìm kiếm dựa trên từ khóa, hay do người dùng upload lên. Các đoạn phim bạn tìm được khi sử dụng Youtube Disco hoàn toàn đáng tin cậy, bởi đó đều là những đoạn phim chất lượng cao được Youtube quản lý và cập nhật.
 
Cập nhật tình hình xem video của bạn bè trên mạng xã hội
 
 
Bằng cách click vào “Social” ở phía góc trái giao diện Youtube, một trang cập nhật mới sẽ hiện ra cho người dùng biết tại mạng xã hội Facebook, Twitter hay Google+, bạn bè của mình đang share, +1 hay yêu thích đoạn phim nào trên Youtube. Liên kết tài khoản với thật nhiều mạng xã hội khác nhau và cập nhật hoạt động về Youtube của họ cũng là cách hay để thay đổi xu hướng xem video của bạn.
 
Xem bảng xếp hạng
 
 
Ngoài việc xem những video xu hướng, người dùng cũng có thể truy cập Youtube Charts để tìm kiếm những đoạn phim đang phổ biến trên Youtube. Đó có thể là những video được like nhiều nhất, được thảo luận nhiều nhất, hay nhiều người yêu thích nhất trong một khung thời gian nhất định. Ngoài ra tại Youtube Charts, bạn cũng có thể thu hẹp nội dung theo từng chủ đề khác nhau bằng cách click “all categories” và chọn lựa nội dung.
 
Duyệt theo chủ đề
 
Tính năng Topics - duyệt theo chủ đề là một trong những công cụ không nên bỏ qua trên Youtube. Khi truy cập Topics, sẽ có giao diện hình ảnh mở ra giới thiệu một chủ đề bất kì nào đó. Chẳng hạn, “Freeride là một môn thể thao sử dụng xe đạp leo núi, vượt qua các địa hình hiểm trở và bụi bẩn” là cách Youtube quảng bá về những channel độc đáo của họ.
 
 
Với khoảng… 8 năm dung lượng video được tải lên mỗi ngày, sẽ có những chủ đề bạn không bao giờ có thể xem hết được. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, “nhàm chán” là một cụm từ không bao giờ xuất hiện khi truy cập Youtube.com.

Thứ Năm, 16 tháng 2, 2012

Hướng dẫn sử dụng Command Prompt


Ẩn sâu trong Windows là một thế giới dòng lệnh mà ít người biết đến. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách giải quyết các lỗi và giúp máy tính được bảo mật hơn.

Sử dụng lệnh trong Windows
Thời điểm trước khi Windows xuất hiện, khi bật một chiếc máy tính lên chúng ta sẽ chẳng thấy gì ngoài C:\> prompt cùng với một con trỏ chuột. Nó được biết đến với tên gọi command prompt (hoặc đôi khi là Dos prompt). Để máy tính có thể thực hiện công việc, người dùng sẽ phải điền lệnh từ bộ nhớ trong.
Tuy nhiên, phương pháp sử dụng máy tính này thực sự thiếu hấp dẫn và một vài người thậm chí còn muốn quay trở lại sử dụng Dos prompt.
Dẫu vậy, liệu bạn có tin rằng dòng lệnh vẫn còn tồn tại trên tất cả các phiên bản của Windows? Tại sao vậy? Lý do nằm ở chỗ các lệnh vẫn là cách nhanh chóng và mạnh mẽ để quản lý rất nhiều mặt của Windows mà không phải dùng tới giao diện đồ họa gây phức tạp.
Như nội dung trong bài sẽ viết, dòng lệnh có thể là công cụ hãu ích để sửa và kiểm tra, giám sát các lỗi và thậm chí là cải thiện khả năng bảo mật.
Dẫu vậy, chúng tôi cũng phải thừa nhận rằng các lệnh của dòng lệnh là các công cụ miễn phí; mặc dù không phải lúc nào chúng cũng cần thiết, việc học những điều cơ bản còn giúp người dùng khám phá ra những điều bí ẩn ở hoạt động bên trong của Windows.
Trước khi bắt tay vào thực hiện, có 2 điều bạn nên nhớ. Trước tiên, bài viết này không dành cho người mới dùng hay những người ngại thay đổi. Thứ 2, sao lưu máy tính trước khi làm: chúng tôi không chịu trách nhiệm cho bất kì vấn đề nào nảy sinh khi bạn sử dụng dòng lệnh.

Windows Command Prompt

Trước khi Windows xuất hiện, hệ điều hành có tên MS-Dos – rút gọn của từ Microsoft Disk Operating System – đã thống trị thế giới máy tính. Nó sẽ cung cấp đường link kết nối giữa người dùng và phần cứng máy tính và dựa trên chữ viết, chỉ yêu cầu bàn phím để hoạt động.
Về mặt kỹ thuật, MS-Dos sử dụng một dạng giống như command-line interface (CLI – giao diện dòng lệnh), trong khi Windows lại khai thác graphical user interface (GUI – giao diện người dùng đồ họa).
Các phiên bản của hệ điều hành Windows trước XP cần MS-Dos để hoạt động bởi chính Windows không thể truy cập vào Bios của máy tính. BIOS là viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Basic Input/Output System) có nghĩa là hệ thống xuất nhập cơ bản.
Người dùng có thể chọn chạy Dos hoặc Windows khi máy tính khởi động và hiển nhiên là mọi người đều chọn Windows.
Windows XP giới thiệu một công cụ có tên Command Prompt, hiện tại vẫn tồn tại trong cả Windows Vista và Windows 7. Nó tương đối giống với MS-Dos nhưng nó thực chất chỉ là một bộ giả lập của MS-Dos chạy bên trong Windows.
Sử dụng lệnh trong Windows 2
Ngoài mặt kỹ thuật, Command Prompt cho phép truy cập một vài công cụ và cài đặt ít được biết đến. Do nó không cần đến đồ họa, Command Prompt rất nhanh và trong một số trường hợp, nó có thể sử dụng để thực hiện các tác vụ mà Windows không thể thực hiện.
Tất nhiên, vẫn có một vài khuyết điểm, không ít trong số đó là bản chất bí ẩn của các lệnh. Microsoft cung cấp một danh sách lệnh toàn diện, cách sử dụng chúng và rất nhiều lựa chọn khác nhau. Kích vào đây để nhận danh sách của Windows XP và kích vào đây để nhận phiên bản dành cho Windows Vista/7.

Khi Windows Explorer là tốt nhất

Mặc dù Command Prompt là công cụ mạnh mẽ, chúng tôi không cho rằng nó là phương pháp dễ dàng hoặc tốt nhất để thực hiện các tác vụ. Một số lệnh dường như hơi phức tạp, có thể là do một chuỗi ký tự dài hoặc có quá nhiều thông số.
Sẽ rất dễ xảy ra lỗi do người dùng không để ý khi đánh máy vậy nên tốt hơn hết bạn nên sử dụng Windows Explorer để quản lý file hàng ngày.
Bên cạnh đó, các tác vụ liên quan tới dòng lệnh cũng tiềm ẩn những nguy hiểm – có một số hộp thoại xác nhận “No, Yes or Cancel” và không có lệnh Undo (các file bị xóa trong Commpand Prompt không thể phục hồi lại từ Recycle Bin), vậy nên đôi khi những hành động đã thực hiện không thể thu hồi lại được.
Chẳng may sử dụng sai thông số và file sai cũng có thể bị ghi đè – thậm chí có thể làm hỏng cả file hệ thống của Windows.

Bắt đầu với Bios

Còn nhớ chúng tôi đã nhắc tới Bios bên trên? Mặc dù không hẳn là một công cụ dòng lệnh, nhưng Bios là một phần rất quan trọng trong Windows và phụ thuộc vào nhà sản xuất cùng mẫu máy tính, nó có thể bao gồm một vài công cụ bảo mật rất hữu ích.
Bios
Để tìm ra chúng, khởi động lại máy tính, sau đó nhấn phím dành riêng cho Bios để truy cập nó – thường sẽ là phím F2 hoặc Delete (Del). Khi màn hình Bios xuất hiện, hãy tìm mục có tên Security và điều hướng tới nó bằng phím mũi tên.
Trong hầu hết các trường hợp, sẽ có các lựa chọn giúp người dùng đặt mật khẩu Supervisor và mật khẩu User. Nếu bạn đặt mật khẩu User, mật khẩu này cần được nhập trước khi Windows hoạt động (tất nhiên, Windows cũng có mật khẩu).
Nếu bạn đặt mật khẩu Supervisor, mật khẩu này cần được nhập trước khi truy cập vào Bios – giúp cải thiện bảo mật.
Mặc dù có nhiều cách để đặt lại hoặc disable những mật khẩu này, kỹ thuật này vượt quá khả năng của hầu hết các kỹ thuật hiện hành nên chúng sẽ cung cấp thêm khả năng bảo mật rất hữu ích. Cũng với lý do đó, người dùng nên cẩn trọng tối đa khi sử dụng những công cụ này: quên mật khẩu và bạn có thể bị khóa máy tính hoàn toàn. Vậy nên hãy cẩn thận.
Bên cạnh đó, hãy tìm lựa cọn có tên “Boot Sector Virus Protection”. Khi kích hoạt lựa chọn này, sẽ không có bất kì một phần mềm nào có khả năng ghi lên những phần khởi động quan trọng của ổ cứng giống như một số loại virus thực hiện. Dẫu vậy, hãy chú ý rằng một số phần mềm – cụ thể là phần mềm chia phân vùng – có lý do chính đáng để thực hiện công việc này. Do đó hãy cẩn thận với những thông báo giả.
Khi hoàn thành, thoát Bios (thường là sử dụng phím Esc) và chọn lưu những thay đổi vừa tạo.

Tìm kiếm công cụ dòng lệnh

Giờ đây, chạy Windows để truy cập vào công cụ dòng lệnh: bạn sẽ thấy nó trong menu Accessories từ All Programs ở menu Start. Hoặc, người dùng có thể sử dụng phím Windows + R, sau đó gõ cmd.exe vào trong hộp thoại Open và kích OK.
Trong Windows Vista/7, đôi khi người dùng sẽ cần phải sử dụng quyền admin để mở nó. Để thực hiện, phải chuột vào icon của dòng lệnh và chọn “Run as administrator”.

Bên trong hộp thoại

Command Prompt có một số nhược điểm. Trong Windows XP, nó khởi động và hiển thị C:\Windows folder (hoặc “directory”, giống như nó thường gọi trong môi trường này) nhưng trong Windows Vista/7, nó mở trong sổ địa chỉ chủ của người dùng (C:\Users\[tên người dùng]) trừ phi chế độ Administrator được sử dụng, khi nó mở trong sổ địa chỉ C:\Windows\system32. Cho dù nó được mở ở đâu đi chăng nữa, sổ địa chỉ này được coi là đường dẫn.
Tuy nhiên, trong Windows Vista/7 Command Prompt có thể mở được ở bất kì folder nào trong Windows Explorer bằng cách nhấn phím Shift trong khi phải chuột vào folder, sau đó chọn “Open command window here” từ menu dạng pop-up.
Để chuyển sang folder hoặc đường dẫn khác, lệnh CD được sử dụng – để đổi sang sổ địa chỉ có tên C:\My Directory, gõ cd c:\My Directory và nhấn Enter. Để chuyển giữa các ổ, chỉ cần gõ tên ký tự đại diện cho ổ và một dấu hai chấm (ví dụ D:) sau đó nhấn enter.
Đối với hầu hết các lệnh, gõ /? sau nó (hoặc help trước đó) sẽ hiển thị thông tin hỗ trợ rất chi tiết. “Help” sẽ hiển thị một danh sách tất cả các lệnh hiện có. Khi chuyển giữa các lệnh cần phải đặt trước đó một dấu / hoặc (dấu trừ); kiểm tra văn bản hỗ trợ để xem nên sử dụng lệnh nào.
Sử dụng lệnh trong Windows 3
Một số ký tự văn bản đặc biệt thường được sử dụng trong dòng lệnh. Ký tự ống dẫn ¦ sẽ gửi kết quả của một lệnh nào đó để sử dụng với một lệnh khác. Ở hầu hết các loại bàn phím, nó được gõ bằng cách nhấn phím Alt Gr và phím ở bên trái của số 1 trên bàn phím.
Một ký tự khác cũng hay được sử dụng, nhất là khi làm việc với các file là dấu hoa thị *, đại diện cho bất kì dãy ký tự nào.
Ví dụ, *.xls có nghĩa là các file có đuôi file mở rộng là XLS. Letter.* có nghĩa là bất kì file nào có tên là Letter, và *.* có nghĩa là tất cả các file. Dấu hỏi là đại diện cho một ký tự đơn – vậy nên Letter?.* sẽ bao gồm Letter1.doc, Letter2.pdf,...
Nhấn Enter luôn là cách để thực thi các lệnh, vậy nên để không phải lặp lại chúng tôi sẽ không nhắc tới nó nữa. Để xóa màn hình, sử dụng lệnh CLS, để thoát dòng lệnh gõ exit (hoặc chỉ cần kích vào dấu nhân màu đỏ để đóng cửa sổ phần mềm).

Sử dụng Internet an toàn

Một trong những lệnh mạnh mẽ nhất để thực thi trong cửa sổ dòng lệnh là net. Nó có rất nhiều lệnh phụ. Ví dụ, thực thi lệnh net user, sẽ liệt kê tất cả các tên tài khoản, trong khi net config workstation sẽ hiển thị tên máy tính, người dùng và workgroup.
Tiện ích hơn về mặt bảo mật, nó còn được sử dụng để ngăn chặn người dùng đăng nhập vào một số thời điểm cụ thể. Để hạn chế người dùng Janet sử dụng máy tính trong khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 6 giờ tối trong tuần và 10 giờ sáng đến 9 giờ tối vào ngày cuối tuần, gõ net user Janet /times:M-F,09-18;Sa-Su,10-21.
Lệnh net accounts rất tuyệt vời để cải thiện khả năng bảo mật cho mật khẩu. Nó cần dòng lệnh được mở với quyền administrator (như đã giải thích bên trên) và nó sẽ hiển thị thông tin mật khẩu về người dùng hiện tại.
Mọi người có xu hướng chọn mật khẩu ngắn và gắn bó với chúng trong một thời gian dài. Tuy nhiên lệnh net accounts có thể sử dụng để loại bỏ thói quen này. Ví dụ, để bắt mỗi người dùng đặt mật khẩu với độ dài ít nhất là 10 ký tự và đổi mật khẩu của mình trong vòng 90 ngày, gõ net accounts /MAXPWAGE:90 /MINPWLEN:10.
Người dùng sử dụng mật khẩu quá ngắn sẽ được thông báo cần phải tạo mật khẩu mới ở lần đăng nhập tiếp theo. Để loại bỏ hạn chế này, gõ net accounts /MAXPWAGE:unlimited /MINPWLEN:0. (chú ý tới đoạn cách sau “accounts).
Windows cũng có một tài khoản Guest được tích hợp sẵn, không có mật khẩu vào nó không thể thay đổi trong Windows. Mặc dù tài khoản này không được kích hoạt theo mặc định, bảo vệ mật khẩu của nó sẽ góp phần tăng bảo mật.
Trong dòng lệnh administrator, gõ net user guest *, sau đó gõ mật khẩu 2 lần khi có cửa sổ xuất hiện (các ký tự sẽ không xuất hiện trên màn hình). Để loại bỏ mật khẩu, nhấn Enter 2 lần khi có màn hình nhập mật khẩu xuất hiện. Bên cạnh đó, lệnh này còn được sử dụng để đổi hoặc loại bỏ mật khẩu của bất kỳ người dùng nào bằng cách thay guest với tên người dùng cần thay.

Copy an toàn và sao lưu nhanh hơn

Mặc dù chúng ta có lệnh copy, del (delete) và move đối với các file (gõ lệnh + /? để tìm hiểu thêm), xcopy là lệnh thay thế mạnh mẽ hơn. Người dùng có thể áp dụng lệnh này vào rất nhiều công việc và nó thậm chí còn đáng tin cậy hơn là sử dụng Windows Explorer.
Đối với những người mới dùng, xcopy có thể copy toàn bộ folder hoặc ổ cứng, bao gồm tất cả những file ẩn, sang khu vực lưu trữ mới. Nó thậm chí còn copy file có chọn lọc dựa vào việc file cũ hoặc mới hơn bản copy.
Ví dụ, nếu muốn copy mọi thứ trên ổ C: sang ổ D:, sử dụng lệnh xcopy c: d: /d /s. Sau một vài ngày, sử dụng lệnh xcopy c: d: /d /e /s để copy những file mới được tạo. Đây là một cách sao lưu nhanh chóng và rất an toàn.
Vẫn còn rất nhiều áp dụng khác người dùng có thể sử dụng với xcopy – để copy file ẩn (hoặc file hệ thống), sử dụng /h switch, và để copy chỉ những file đã tồn tại ở một địa điểm, sử dụng /u switch.
Khi sử dụng tên sổ địa chỉ, người dùng sẽ phải đóng những lệnh này với dấu ngoặc kép. Ví dụ, xcopy “C:\Old Documents” “D:\Backup Documents” /e /s. (chú ý, có dấu cách sau xcopy).

Dò tìm những hoạt động đáng ngờ

Cho tới nay, chúng ta đã tìm kiếm những cách để sử dụng dòng lệnh nhằm cải thiện bảo mật cũng như thực hiện một số tác vụ nhanh chóng và an toàn hơn. Tuy nhiên, biết cách sử dụng, vận hành máy tính bằng dòng lệnh cũng sẽ giúp xác định và tìm ra những mối nguy hại về bảo mật.
Ví dụ, tìm ra phần mềm hoặc dịch vụ nào đó có kết nối với internet là một tác vụ tốn nhiều thời gian trong Windows – nhưng lệnh netstat lại giúp đơn giản hóa công việc này. Trong dòng lệnh administrator, gõ netstat -b để hiển thị tất cả các kết nối đang hoạt động: phần mềm này chịu trách nhiệm cho mỗi kết nối hiển thị trong cột Proto.
Cột Foreign Address sẽ hiển thị địa chỉ URL hoặc địa chỉ IP của trang chủ từ xa (thông tin chi tiết về bất kì địa chỉ IP nào cũng được nắm bắt từ trang web kiểm tra IP hoặc với công cụ ‘whois’ Sysinternals).
Trong khi đó, công cụ tạo bản ghi khởi động của Windows lại cung cấp cách mạnh mẽ để tìm ra những driver và dịch vụ hoạt động lỗi hoặc lừa đảo, ví như những dịch vụ/driver cài đặt phần mềm mã độc (spyware, virus,...). Nó không yêu cầu cụ thể việc sử dụng hướng dẫn lệnh nhưng hiểu được cách hoạt động của dòng lệnh, giúp công cụ dễ dàng đọc và dịch file được tạo bởi chế độ boot-logging.
Để hiểu được điều này, hãy khởi động lại máy tính của bạn và nhấn phím F8 trước khi logo Windows xuất hiện. Khi menu Advanced Options xuất hiện, sử dụng phím mũi tên để chọn Enable Boot Logging và nhấn Enter. (Trong Windows XP, nếu có menu nào khác xuất hiện chỉ cần chọn Enter để tiếp tục).
Khi Windows hoạt động, mở cửa sổ dòng lệnh ra với quyền administrator và gõ cd %windir% để chuyển sang sổ địa chỉ Windows. Tiếp đến, gõ start notepad ntbtlog.txt để mở file boot-log trong Notepad.
Sử dụng lệnh trong Windows 3
Tất cả các driver theo thứ tự tải, lặp lại đường dẫn đầy đủ, sẽ được liệt kê – và thông tin này có ích hơn nhiều khi khái niệm đường dẫn sổ địa chỉ (đã nêu bên trên) được chấp nhận. Tuy nhiên, điều này có ích thế nào về mặt bảo mật?
Nếu máy tính hoạt động bình thường, lưu lại file bản ghi này vào nơi nào đó để so sánh sau này khi có vấn đề nảy sinh. Đóng Notepad và quay trở lại dòng lệnh. Gõ del ntbtlog.txt để xóa file bản ghi (nếu không xóa, lần ghi khởi động tiếp theo, kết quả sẽ được thêm vào phí cuối của file hiện tại).
Nếu bạn cho rằng máy tính mình gần đây đã bị lây nhiễm virus, phương pháp này có thể sử dụng để chỉ ra những driver hoặc dịch vụ mới có hoạt động đáng ngờ: so sánh file boot-log (ntbtlog.txt) trước đó với file được tạo gần nhất.

Chạy phần mềm Windows bằng dòng lệnh

Gần như tất cả các phần mềm của Windows đều có thể khởi động bằng dòng lệnh. Điều này nghe có vẻ hơi điên rồ đôi chút nhưng thực tế nó rất hữu ích.
Rất nhiều phần mềm hỗ trợ chuyển dòng lệnh có thể kích hoạt hoặc disable một số tính năng, cho dù là để tiện dụng hơn hoặc phục vụ mục đích giải quyết vấn đề và bảo mật. Công thức thực hiện là sử dụng lệnh start, tiếp đến là tên của phần mềm. Ví dụ, để khởi động Wordpad, gõ start write.exe. Đối với Notepad, sử dụng start notepad.exe và đối với Word sử dụng start winword.exe.
Một số phần mềm có chế độ chẩn đoán đặc biệt. Để chạy Internet Explorer với tất cả các add-on đã được disable, gõ start iexplore.exe -extoff và để mở Excel trong chế độ Safe Mode, gõ start excel.exe /s.
Bên cạnh đó, để khám phá tên phần mềm của một ứng dụng, phải chuột vào entry của nó trong menu All Program và chọn Properties. Tìm kiếm hộp thoại Target để tìm tên file có đuôi .exe.
Có thể bạn sẽ thất vọng nhưng thực tế không có cách dễ dàng nào để khám phá lệnh chuyển cho một phần mềm cụ thể. Nếu nhà sản xuất phần mềm không cung cấp thông tin trên trang web của họ, hãy thử tìm kiếm trên mạng với từ khóa “command-line options” cùng với tên của phần mềm.

Chiến đấu với lây nhiễm

Tương tự, các tác vụ đang diễn ra của Windows cũng được liệt kê khi người dùng sử dụng lệnh tasklist. Lệnh này sẽ hiển thị những phần mềm đang chạy và lượng memory chúng sử dụng. Đây cũng là cách rất hữu ích để phát hiện ra những phần mềm nguy hại – chúng có thể hoạt động mà bạn không biết.
Sử dụng tasklist /svc để liệt kê các dịch vụ liên quan với mỗi phần mềm. Ký tự (>) có thể sử dụng để lưu danh sách này thành một file – ví dụ, tasklist > tasklist.txt. Sử dụng thông tin này để so sánh với một công cụ tìm kiếm như Google để tìm ra những tác vụ hoặc dịch vụ đáng ngờ.
Cuối cùng, có lựa chọn đặc biệt Safe Mode có thể tải dòng lệnh thay cho Windows Desktop, một cách rất hữu ích nếu phần mềm mã độc đã disable chế độ graphical Safe Mode (một số phần mềm diệt virus giả thực hiện điều này để gây khó khăn cho người dùng trong việc gỡ bỏ). Ở menu Advanced Options chọn Safe Mode With Command Prompt.
Một áp dụng cho việc này là chạy System Restore. Từ cửa sổ lệnh, gõ cd %windir%\system32\restore.
Sau khi nhấn Enter, thực thi lệnh rstrui.exe để chạy wizard System Restore. Để chạy Windows Desktop, gõ start explorer. Để tắt máy tính bằng lệnh, sử dụng shutdown -s để tắt nó hoặc shutdown -r để khởi động lại máy.

Kết luận

Trong bài viết này chúng tôi đã hướng dẫn cách khám phá “thế giới ngầm” của Windows để giúp cải thiện bảo mật cho máy tính cũng như thực hiện một vài tác vụ. Nghe có vẻ hơi lỗi thời nhưng nó vẫn là một trong những cách tốt nhất để biết được những gì đang xảy ra với Windows. Bỏ ra một chút thời gian để học những điều cơ bản sẽ được trả lại rất nhiều lần sau này khi muốn ngăn chặn hoặc giải quyết các vấn đề liên quan tới bảo mật.
  (Theo Computeractive)

10 extension Gnome Shell phổ biến nhất hiện nay


Kể từ khi Gnome chính thức mở cửa website extension của họ tại đây thì người sử dụng cũng như nhà phát triển có thể dễ dàng đăng tải extension của họ tới thư viện lưu trữ trực tuyến này. Và với sự xuất hiện của website này, việc cài đặt và sử dụng extension đã trở nên đơn giản hơn rất nhiều chỉ với vài thao tác. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 extension được xem là tiện dụng và phổ biến nhất của Gnome Shell ngày nay. Để cài đặt thêm extension mới, chúng ta chỉ cần truy cập vào đây, tìm kiếm thành phần phù hợp, nhấn nút OFF ở phía bên trái của tiêu đề extension và chuyển về On như hình dưới:

1 cửa sổ pop up hiển thị và hỏi người dùng có muốn download, cài đặt extension hay không. Nhấn Install:

1. Frippery Applications Menu

Với nhiều người sử dụng thì nút Activities ở phía trên góc trái màn hình gần như hoàn toàn vô dụng, có chức năng không khác gì nút Super (trên bàn phím) và di chuyển con trỏ tới phía trên góc trái Desktop. Những gì Frippery Applications Menu có thể làm được là thay thế hoàn toàn nút Activities với Gnome 2.x Application Menu nguyên bản.
Frippery Applications Menu
Sau khi chọn menu Applications, hệ thống sẽ hiển thị toàn bộ ứng dụng đã được chuẩn bị và sắp xếp sẵn theo mục riêng.

2. Desktop Scroller:

Nếu muốn sử dụng 1 dạng workspace khác để giám sát, quản lý các cửa sổ làm việc hoặc ứng dụng, thì chắc hẳn rằng việc chuyển đổi qua lại giữa các workspace khá khó khăn và phức tạp. Trong những tình huống như vậy thì Desktop Scroller thực sự là công cụ hỗ trợ không thể thiếu, chúng ta có thể dễ dàng di chuyển con trỏ tới các góc màn hình khác nhau, kéo lên hoặc xuống để thay đổi workspace.

3. gTile:

Bạn có phải là người thường xuyên làm việc với nhiều chương trình, ứng dụng cùng 1 lúc? Nếu có thì việc sắp xếp các ứng dụng đó cũng không hề đơn giản như mọi người vẫn nghĩ. Với extension gTile, chúng ta có thể dễ dàng thực hiện việc đó bằng cách sắp xếp toàn bộ các cửa sổ chương trình đang mở theo tựa đề. Chế độ thiết lập mặc định đi kèm là 2×2, 3×2, 4×4, và 6×6 nhưng các bạn có thể thay đổi lại bằng cách chỉnh sửa file extension.js theo ý muốn.
gTile

4. Jump Lists:

Ubuntu Unity được đi kèm với một số tính năng giúp người sử dụng chỉnh sửa danh sách các ứng dụng và thao tác tương ứng với từng ứng dụng đó. Trong Gnome Shell thì chúng ta có thể tận dụng được tính năng tương tự như vậy với extension Jump Lists.
Jump Lists
Các thành phần được sắp xếp bên trong Jump Lists dựa trên ứng dụng, file sử dụng gần đây nhất. Chương trình có yêu cầu Zeitgeist để cài đặt.

5. Music Intergration:

Về cơ bản thì Ubuntu đã được tích hợp sẵn ứng dụng media player Banshee và cơ chế điều khiển để quản lý thư viện âm nhạc, video của người dùng. Còn những chương trình khác bên cạnh Banshee như Clementine, Rhythmbox hoặc Nuvola Player thì sao? Tiện ích hỗ trợ Music Integration sẽ kết hợp tất cả ưu điểm của các tiện ích trên, tận dụng triệt để ưu điểm của MPRIS2, tự động tích hợp các định dạng media được hỗ trợ bởi Music Player tới Gnome Shell.
Music Intergration
Một điểm nữa cần lưu ý ở đây là nếu bạn cài đặt extension này qua Gnome thì hệ thống sẽ không kích hoạt Music Preferences ở chế độ mặc định. Để khắc phục, các bạn mở Terminal và gõ lệnh dưới đây:
cd ~/.local/share/gnome-shell/extensions/music-integration@brianrobles204
sudo cp org.gnome.shell.extensions.musicintegration.gschema.xml /usr/share/glib-2.0/schemas/
sudo glib-compile-schemas /usr/share/glib-2.0/schemas/

6. Overlay Icons:

Extension này sẽ gán thêm 1 biểu tượng tương ứng tới từng ứng dụng trong phần tổng quan Activities, do vậy chúng ta sẽ dễ dàng tìm kiếm và xác định được chương trình cần thiết.
Overlay Icons
Có thể trong tương lai, các nhà phát triển sẽ tích hợp sẵn tính năng này vào hệ điều hành ở chế độ mặc định, và người dùng sẽ không cần phải cài đặt dưới dạng extension hỗ trợ nữa.

7. Places Status Indicator:

Extension đơn giản này sẽ gán thêm menu hiển thị tình trạng hiện thời của hệ thống như hình dưới:
Places Status Indicator

8. Calculator:

Thay vì việc phải mở ứng dụng calculator mỗi lần cần tính toán khác nhau thì với extension này, mọi việc sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Chỉ cần mở phần Activities và nhập phép toán, công thức... cần tính toán vào phần tìm kiếm, kết quả sẽ hiển thị ngay lập tức ở giữa màn hình.
Calculator

9. Coverflow Alt-Tab:

Ở chế độ mặc định, chúng ta phải nhấn tổ hợp phím Alt + Tab nếu như muốn chuyển đổi giữa các cửa sổ làm việc khác nhau? Tiện ích này sẽ tạo thêm hiệu ứng khá đẹp mắt khi người dùng chuyển cửa sổ.
Coverflow Alt-Tab

10. Mint Gnome Shell Extension (MGSE):

Thư viện lưu trữ Linux Mint MGSE có chứa rất nhiều tiện ích hỗ trợ mà chúng ta không thể tìm thấy trong Gnome Shell Extension, chẳng hạn như Bottom PanelWindows List sẽ giúp Gnome Shell trở thành trình quản lý Desktop hiệu quả và ổn định hơn.

Xóa bỏ các chi tiết xấu khỏi bức ảnh với Adobe Photoshop


Với Adobe Photoshop:

ảnh gốc
JPG là 1 trong những định dạng ảnh phổ biến nhất hiện nay, nhưng sự thiếu sót hỗ trợ về filetype có thể khiến bức ảnh trở thành 1 mớ “lộn xộn”. Hãy phóng to và nhìn kỹ vào bức ảnh trên:
hiện tượng vỡ ảnh khi phóng to
Rất rõ ràng, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy từng mảng nhỏ của bức ảnh hiện rõ, đặc biệt là xung quanh đôi mắt. Hãy làm theo một số bước dưới đây để giảm bớt hiện tượng trên.
sử dụng chức năng Duplicate Layer
Trước tiên, hãy tạo 1 bản copy của ảnh nền – Background, nhấn chuột phải vào lớp Background và chọn Duplicate Layer:
chọn Filter > Blur > Smart Blur
Trên Layer mới, các bạn mở Filter > Blur > Smart Blur, còn đối với Gimp thì chọn Selective Gaussian Blur với thông số radius Threshold đi kèm:
sử dụng Smart Blur
Cách thiết lập này hoạt động khá tốt với các ảnh JPG, nếu có nhiều chi tiết thừa trên bức ảnh, tăng chỉ số của tùy chọn Radius Threshold cao hơn, phần Quality nên đặt thành High:
sau khi thao tác
Phụ thuộc vào bộ filter của Photoshop, kết quả mang lại tại bước này sẽ khác nhau. Nhưng có vẻ bức ảnh vẫn chưa thực sự có được vẻ tự nhiên như thường thấy bên ngoài thực tế, trong phần tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo cách cải tiến và khắc phục những gì còn sót lại trên bức ảnh.

Chuyển Smart Blur tương ứng thành ảnh:

những gì còn lại sau khi dùng Smart Blur
Với ảnh chụp màn hình trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra nhiều vấn đề đang tồn tại ở đây. Các phần chi tiết quá thô, nhiều góc cạnh, màu sắc chồng chéo nhau...
tạo mới 1 Mask Layer
Tạo 1 Layer Mask mới trên lớp Smart Blur, và lớp này sẽ che phủ tất cả các Layer ở phía trên ảnh JPG gốc.
tùy chọn thông số kỹ thuật
Chọn công cụ Brush và đổ màu Foreground bằng màu trắng, thiết lập hardness của Brush ban đầu là 0%, tham số Size tùy chọn sao cho vừa với bức ảnh.
Tô màu vào các phần trên bức ảnh mà chúng ta cần giảm bớt chi tiết thô cứng, góc cạnh. Hãy cẩn thận với những phần xung quanh mắt, hãy sử dụng chức năng Undo nhiều lần cho tới khi đạt được kết quả như ý.
thực hiện nhiều lầnTiếp tục tô cho tới khi lớp Smart Blur xuất hiện trở lại
Lớp chọn lọc Smart Blur sẽ cho phép người dùng giữ lại các chi tiết, thành phần quan trọng của lớp ảnh gốc qua sự biến dạng, thay đổi JPG, đồng thời loại bỏ bớt những chi tiết thô ráp, góc cạnh không cần thiết.
thay đổi Opacity
Tùy từng tình huống cụ thể mà các bạn nên thay đổi thông số Opacity để mang lại hiệu quả rõ rệt hơn, bên cạnh đó có thể giữ lại 1 vài chi tiết từ lớp JPG gốc.
kết quả của chúng ta tại bước này
Không cần phải thực hiện quá nhiều thao tác phức tạp, chúng ta đã thấy hiệu quả rõ rệt trên bức ảnh tại lúc này.
phần Smart Blur hiển thị
Tại thời điểm này, chúng ta chỉ cho phép lớp Smart blur hiển thị trên 1 phần của khuôn mặt, trên đây là lớp Layer Mask. Phần có màu trắng chính là những gì chúng ta đã tô bằng màu trắng – Brush ở bước trên.
Còn trên đây là lớp phủ, với phần màu đỏ tương ứng với lớp Smart Blur đã bị khóa.
hòa trộn giữa Smart Blur và Layer Mask
Với một số thao tác đơn giản như trên, chúng ta đã có thể tạo ra được sự khác biệt đối với bức ảnh, vẫn giữ nguyên được những chi tiết quan trọng mà hầu như không ảnh hưởng gì đến các thành phần xung quanh.
Chuyển tới ví dụ tiếp theo, khi các bạn có 1 bức ảnh phong cảnh ngoài trời (ví dụ như ảnh trên) thì định dạng JPG thường xuyên tạo ra những chi tiết biến dạng, kết cấu thay đổi khá nhiều so với bức ảnh gốc.
Cách thực hiện dưới đây sẽ tỏ ra vô cùng hữu ích nếu bức ảnh của chúng ta gồm có bầu trời và những chi tiết nhỏ đi kèm, chẳng hạn như những đám mây, cành cây...
Trong chế độ phóng to này, chúng ta có thể dễ dàng kết hợp lớp smart blur với phần chi tiết trong ảnh JPG ban đầu. Vẫn nhìn được những chi tiết cụ thể của cành cây, bầu trời trở nên mịn hơn, và các vật cản xung quanh đã được giảm đi đáng kể.

BACK TO TOP